1. Một số quan niệm về bảo đảm chất lượng
Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học là trách nhiệm của tất cả các cơ sở giáo dục đại học, bởi đảm bảo chất lượng giáo dục không chỉ phục vụ mục tiêu đánh giá ngoài/ kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) mà còn là yếu tố nền tảng giúp duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo bền vững, giúp cơ sở giáo dục đại học có khả năng thích nghi, hội nhập và cạnh tranh với khu vực và toàn cầu.
Theo UNESCO, bảo đảm chất lượng là một thuật ngữ rất rộng đề cập đến một quy trình đánh giá liên tục (bao gồm đánh giá, giám sát, bảo đảm, duy trì và nâng cao) chất lượng của một hệ thống giáo dục đại học, các cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo. Ngoài ra, theo Wilger (1997), bảo đảm chất lượng là một quá trình phức hợp mà qua đó trường đại học bảo đảm rằng chất lượng của các quy trình giáo dục được duy trì theo những tiêu chuẩn đã đề ra. Thông qua các hoạt động bảo đảm chất lượng, trường đại học có thể làm hài lòng chính nhà trường, sinh viên và những đối tượng khác ngoài nhà trường.
Như vậy, có thể thấy những đặc điểm chính của bảo đảm chất lượng là: thứ nhất, bảo đảm chất lượng tập trung vào quy trình, để từ đó khẳng định với cả những đối tượng bên trong và bên ngoài nhà trường rằng nhà trường có các quy trình để tạo ra sản phẩm đầu ra có chất lượng cao; thứ hai, bảo đảm chất lượng tập trung vào chức năng giải trình và cải tiến chất lượng; thứ ba, bảo đảm chất lượng là một quá trình liên tục và thống nhất dựa trên các tiêu chí đánh giá và thông tin phản hồi.
Khi nói đến bảo đảm chất lượng, người ta thường nhắc đến 02 khái niệm bảo đảm chất lượng bên trong hay còn gọi là bảo đảm chất lượng nội bộ (internal quality assurance - IQA) và bảo đảm chất lượng bên ngoài (external quality assurance - EQA). Bảo đảm chất lượng bên trong liên quan đến các chính sách và cơ chế của mỗi cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo để bảo đảm rằng cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo đó thực hiện được các mục tiêu cũng như các tiêu chuẩn áp dụng cho giáo dục đại học nói chung hoặc cho cho từng lĩnh vực nghề nghiệp nói riêng.
Trường Đại học Bình Dương tổ chức chương trình tập huấn tự đánh giá chương trình đào tạo.
2. Hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong
Theo Harvey (2004) “Bảo đảm chất lượng trong giáo dục đại học là tập hợp các chính sách, thủ tục, hệ thống và thực hành trong và ngoài tổ chức được thiết kế để đạt được, duy trì và nâng cao chất lượng”. Có quan điểm cho rằng bảo đảm chất lượng bên trong là tất cả các cơ chế, công cụ và quy trình để đảm bảo chất lượng trong cơ sở giáo dục đại học và đảm bảo rằng cơ sở hoặc chương trình đáp ứng các tiêu chuẩn và mục tiêu của riêng họ (Sanyal & Martin, 2007).
Theo Mạng lưới các trường Đại học Đông Nam Á (ASEAN University Network: AUN) bảo đảm chất lượng bên trong là “tổng thể các hệ thống, nguồn lực và thông tin dành cho việc thiết lập, duy trì và cải thiện chất lượng và tiêu chuẩn của hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu và phục vụ cộng đồng. Đó là một hệ thống mà dưới sự tác động của nó, các nhà quản lý và nhân viên hài lòng với cơ chế kiểm soát đang hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng trong giáo dục đại học” (AUN, 2015, tr.9)[1].
AUN-QA sử dụng mô hình cho Hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong gồm các thành phần: Khung bảo đảm chất lượng bên trong; Công cụ giám sát; Công cụ đánh giá; Các quy trình bảo đảm chất lượng đặc biệt để thực hiện các hoạt động cụ thể; Công cụ bảo đảm chất lượng cụ thể; Các hoạt động tiếp theo để cải thiện.
Như vậy, theo nội hàm của các khái niệm trình bày ở trên, bảo đảm chất lượng bên trong nhằm đảm bảo rằng một đơn vị đào tạo, hệ thống bảo đảm chất lượng hoặc chương trình đào tạo có chính sách và cơ chế để chắc chắn đảm bảo được mục tiêu và các tiêu chuẩn đặt ra.
Mục đích xây dựng Hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong là:
- Cải thiện hoạt động dạy và học.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của thể chế và tuân thủ các tiêu chuẩn bên ngoài.
- Trách nhiệm giải trình với chính phủ và xã hội.
- Cải thiện công tác quản lý.
- Phân bổ nguồn lực công bằng.
Hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong bị tác động bởi yếu tố nội bộ bên trong và các yếu tố điều chỉnh từ bên ngoài. Các yếu tố nội bộ bên trong gồm có: i) Hỗ trợ từ phía lãnh đạo; ii) Hỗ trợ tài chính; iii) Hệ thống thông tin; iii) Các thủ tục quy trình IQA; Sự tham gia tích cực của các bên liên quan vào quy trình của IQA; Sự tham gia của sinh viên. Các yếu tố này có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong đó, yếu tố Sự hỗ trợ của lãnh đạo được xem là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả hoạt động của IQA. Lãnh đạo không chỉ giới hạn trong phạm vi ở cấp cơ sở giáo dục mà còn là lãnh đạo cấp khoa/phòng (Michaela, 2018).
3. Những vấn đề cơ bản trong xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục bên trong
3.1. Thiết lập bộ máy quản lý chất lượng
Điều 50 – Luật Giáo dục đại học quy định cơ sở giáo dục đại học cần có trách nhiệm thành lập tổ chức chuyên trách về bảo đảm chất lượng giáo dục đại học.
Cơ sở giáo dục cần thành lập/kiện toàn đơn vị chuyên trách về bảo đảm chất lượng giáo dục, đảm bảo có đủ số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn để triển khai các hoạt động bảo đảm chất lượng của nhà trường; chủ động tham gia các dự án liên quan đến bảo đảm chất lượng giáo dục với các đối tác trong và ngoài nước; chú trọng thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về bảo đảm và KĐCLGD; đầu tư cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính cho công tác bảo đảm và KĐCLGD; tạo điều kiện cho các cán bộ, giảng viên, giáo viên và nhân viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo đảm và KĐCLGD.
3.2. Xây dựng hệ thống thông tin bảo đảm chất lượng
Trong một cơ sở giáo dục đại học, cần có một hệ thống đủ mạnh để đảm bảo tất cả các dữ liệu và thông tin là chính xác, đáng tin cậy và phù hợp. Những dữ liệu, thông tin của các bên liên quan được thu thập, xử lý và lưu trữ được sử dụng cho mục đích cải tiến và nâng cao chất lượng. Việc thu thập và phân tích dữ liệu luôn đồng hành. Thông tin, dữ liệu thu thập được cần xử lý và sử dụng vào mục đích cải tiến chất lượng. Bên cạnh đó, việc quản lý thông tin cần chú ý đảm bảo tính bảo mật và an toàn. Kế hoạch quản lý thông tin bảo đảm chất lượng bên trong bao gồm việc thu thập, xử lý, báo cáo, nhận và chuyển thông tin từ các bên liên quan nhằm hỗ trợ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được thiết lập.
Trong cơ sở giáo dục đại học, hệ thống thông tin cần được thiết lập để giám sát, đối sánh và cải tiến chất lượng tối thiểu các nội dung sau đây:
- Theo dõi sự tiến bộ và tỉ lệ thành công của người học
- Tình trạng việc làm sau tốt nghiệp của người học
- Sự hài lòng của người học, cựu người học về CTĐT
- Sự hài lòng của nhà sử dụng lao động
- Chất lượng giảng dạy của GV
- Hồ sơ của người học
- Các thông tin về điều kiện ĐBCL cho các bên liên quan
- Các chỉ số thực hiện của cơ sở giáo dục (đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ, tài chính)
3.3. Sự tham gia của các bên liên quan
Hoạt động quản trị trường đại học cần tính đến sự liên quan và tham gia của các bên liên quan (AUN-QA, 2016) sau đây:
- Chính phủ: Cung cấp ngân sách và nhu cầu về nguồn nhân lực được đào tạo; xây dựng chính sách và định hướng giáo dục cho hệ thống giáo dục đại học.
- Các nhà đầu tư tư nhân: bộ phận đầu tư tài chính, hoạt động gắn với các chiến lược kinh hoanh, phát triển cộng đồng hoặc gia tăng danh tiếng
- Các cơ quan đảm bảo chất lượng và các bộ phận chuyên môn: Đảm bảo các chuẩn chất lượng và việc đăng ký giấy phép hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học.
- Các hiệp hội nghề nghiệp: cung cấp các tiếp cận mới về thị trường lao động và xu thế chuyên môn từ góc độ của những người hoạt động trong một lĩnh vực chuyên môn cụ thể.
- Sinh viên và sinh viên tiềm năng: là những người sẵn sàng từ bỏ các hoạt động khác, thậm chí cả thu nhập, để tham gia việc học tập tại cơ sở giáo dục.
- Phụ huynh hoặc người bảo trợ cho người học: bộ phận đầu tư cả về tài chính lẫn cá nhân cho giáo dục đại học.
- Cán bộ, giảng viên: Cán bộ học thuật và quản lý, những người mà cuộc sống chịu sự tác động trực tiếp bởi chất lượng của cơ sở giáo dục đại học.
- Nhà tuyển dụng, doanh nghiệp: bộ phận tuyển dụng người tốt nghiệp của trường đại học.
- Cựu học viên: bộ phận tạo lập nên danh tiếng, uy tín của cơ sở giáo dục cấp bằng, cũng như cung cấp những phản hồi tốt cho cải tiến hoạt động quản trị, hoạt động đào tạo tại trường đại học.
- Cộng đồng đại chúng: những công dân hiểu được tác động xã hội của các cơ sở giáo dục đại học và của người tốt nghiệp các CSGD này đối với cộng đồng.
3.4. Xây dựng hệ thống công cụ đánh giá, giám sát và đối sánh chất lượng
AUN đã nhận thấy tầm quan trọng của chất lượng giáo dục đại học và nhu cầu phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng để nâng cao chất lượng đào tạo, cải tiến nền giáo dục, tăng cường hoạt động nghiên cứu, phục vụ cộng đồng trong các trường đại học thành viên của AUN. Tổ chức này đã khởi xướng một mô hình IQA gồm các thành tố: công cụ kiểm tra; công cụ đánh giá; quy trình đảm bảo chất lượng cho các hoạt động cụ thể; công cụ đảm bảo chất lượng cụ thể; và các hoạt động liên tục cải thiện chất lượng.
Hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong (Nguồn: AUN, 2011)
Cơ sở giáo dục đại học nếu muốn đảm bảo chất lượng thì cần phải thiết lập một hệ thống đảm bảo chất lượng có cấu trúc để giám sát chất lượng, cải thiện chất lượng và đánh giá chất lượng.
Các công cụ giám sát cần thiết để theo dõi hoạt động và phát triển của cơ sở giáo dục bao gồm: Tiến trình học tập (tiến bộ) của người học; Tỷ lệ đỗ và tỷ lệ bỏ học; Thông tin phản hồi từ thị trường lao động và cựu người học; Kết quả nghiên cứu khoa học.
Các công cụ đánh giá cơ bản trong cơ sở giáo dục bao gồm: Đánh giá của người học; Đánh giá học phần, khóa học; đánh giá nghiên cứu khoa học; đánh giá các dịch vụ.
Các quy trình đảm bảo chất lượng gồm: đảm bảo chất lượng đánh giá người học; đảm bảo chất lượng về đội ngũ; đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất; đảm bảo chất lượng về hỗ trợ người học.
Các công cụ đảm bảo chất lượng cụ thể bao gồm: Tự đánh giá hoặc phân tích SWOT; kiểm toán chéo giữa các cơ sở giáo dục; hệ thống thông tin; sổ tay đảm bảo chất lượng.
3.5. Thiết lập chính sách chất lượng
Hiện nay, có nhiều mô hình đảm bảo chất lượng bên trong khác nhau trong hệ thống giáo dục đại học. Tuy nhiên, bất cứ cơ sở giáo dục đại học nào khi xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong cũng cần phải xây dựng cho mình một chính sách chất lượng rõ ràng và những quy trình để thực hiện.
Việc xây dựng chính sách chất lượng rõ ràng giúp cho cơ sở giáo dục đại học định hướng vào thiết lập các mục tiêu chất lượng của cả hệ thống. Chính sách đảm bảo chất lượng phải được công khai và góp phần xây dựng hoạt động quản lý chiến lược của cơ sở giáo dục. Các đơn vị, bộ phận, cá nhân trong cơ sở giáo dục cần triển khai và tuân thủ việc thực thi chính sách chất lượng dựa trên các cơ cấu hoạt động và quy trình làm việc hiệu quả, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan ngoài tổ chức.
Các thành tố chính của công tác quản lý chất lượng như hoạch định chất lượng, đảm bảo chất lượng, kiểm soát chất lượng và cải tiến chất lượng thuộc công tác quản lý chiến lược liên kết chặt chẽ với sứ mạng của cơ sở giáo dục. Vì vậy, cơ sở giáo dục phải đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược nhằm hoàn thành cam kết về chất lượng đã tuyên bố với các bên liên quan và xã hội. Do đó, chính sách chất lượng của cơ sở giáo dục sẽ góp phần xây dựng các đặc trưng đại diện hình ảnh và thương hiệu của cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam.
Việc xây dựng chính sách chất lượng cho cơ sở giáo dục cần đảm bảo một số nội dung sau:
- Phù hợp với định hướng hoặc chiến lược chung của cơ sở giáo dục;
- Mang tính khả thi;
- Dễ hiểu, có thể phổ biến dễ dàng để các bên liên quan, xã hội có thể tiếp cận;
- Được các đơn vị, bộ phận, cá nhân trong cơ sở giáo dục cam kết thực hiện.
-
GS.TS Cao Việt Hiếu - Hiệu trưởng Nhà trường hy vọng rằng, với những nỗ lực của tập thể Nhà trường, các đợt kiểm định CTĐT tiếp theo của trường sẽ tiếp tục thành công, khẳng định và nâng tầm vị thế của Nhà trường hơn nữa trong tương lai.
3.6. Cải tiến chất lượng sau kiểm định
Cải tiến chất lượng là một quá trình học hỏi của tổ chức (organizational learning), qua đó năng lực của tổ chức sẽ ngày càng phát triển, và từ đó năng lực cạnh tranh sẽ được nâng cao.
Cơ sở giáo dục căn cứ vào kết quả đánh giá hoặc kiểm định chất lượng để lập đề án/kế hoạch khắc phục tất cả các tồn tại, xác định trọng tâm cải tiến chất lượng, khai thác các nguồn lực trong và ngoài ngân sách, triển khai kế hoạch hành động cụ thể cho từng giai đoạn nhằm cải tiến chất lượng liên tục.
Trong quá trình cải tiến chất lượng, cơ sở giáo dục cần chú ý vừa phát huy những điểm mạnh vừa khắc phục những điểm tồn tại nhằm đáp ứng được mục tiêu, chính sách chất lượng mà cơ sở giáo dục đã tuyên bố trước đó.
Quá trình cải tiến chất lượng là quá trình được một cơ sở giáo dục thực hiện để kiểm soát, đảm bảo chất lượng hoạt động của mình nhằm cải thiện tính hiệu quả và uy tín. Quá trình này phải được thực hiện thường xuyên, từng bước và đòi hỏi sự tham gia của tất cả các bộ phận trong cơ sở giáo dục, đặc biệt là của cấp quản lý, lãnh đạo. Quá trình cải tiến chất lượng giúp cơ sở giáo dục dự đoán những rủi ro, khó khăn cũng như thách thức đối với việc tăng cường chất lượng của các hoạt động, phân tích và đưa ra những biện pháp khắc phục, mang tính đột phá trong quá trình cải thiện chất lượng liên tục./.
Lược trích từ Dự án “Nâng cao chất lượng giáo dục đại học”
(SAHEP) do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ
Phòng BĐCL&KT
Ảnh: Phi Phụng
AUN (2015), Guide to AUN-QA Assessment at Programme Level (Version 3.0), Asean University Network Quality Assurance, tr.9